< Lui     Trang Chính     Tới >

Đọc Xuất Ê-díp-tô ký 25:1 - 28:43

Chỉ Dẫn về Đền Tạm

Trên núi Si-nai, Đức Chúa Trời ban cho Môi-se chỉ dẫn chi tiết về đền tạm – một nơi thờ phượng di động. Đền tạm sẽ là trung tâm của sự hiện diện thánh khiết của Đức chúa trời, do các thầy tế lễ từ chi phái Lê-vi phục vụ.

Các vật dụng quan trọng trong đền tạm bao gồm:

hòm giao ước dài khoảng 1,2 mét, rộng 0,6 mét và sâu 0,6 mét.

Nắp chuộc tội có hai chê-ru-bim

Bàn để bánh không men làm bằng gỗ keo

Chân đèn làm bằng vàng chia ra 7 nhánh

Bàn thờ xông hương

Đền tạm phải được làm bằng những vật liệu tốt nhất. Lấy 0,46 m làm một cu-bít, sân đền tạm sẽ dài khoảng 45,72 mét và rộng 22,86 mét, với tường cao hơn 2,41 mét. Một phần đặc biệt của đền tạm được gọi là “Nơi Chí Thánh,” và chỉ có thầy tế lễ thượng phẩm mới được vào đó, mỗi năm một lần, để cầu xin sự chuộc tội cho dân sự.

Các chi tiết được ban cho Môi-se cho thấy Đức Chúa Trời tỉ mỉ chăm chú quan tâm tới mọi khía cạnh thờ phượng của con người.

Đức Chúa Trời truyền lịnh cho Môi-se về việc dựng đền-tạm

25   1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: 2 Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên đặng họ dâng lễ-vật cho ta; các ngươi hãy nhận lấy lễ-vật của mọi người có lòng thành dâng cho. 3 Nầy là lễ-vật các ngươi sẽ nhận lấy của họ: vàng, bạc, và đồng; 4 chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, vải gai mịn, lông dê, da chiên đực nhuộm đỏ, 5 da cá nược, cây si-tim, 6 dầu thắp, hương-liệu đặng làm dầu xức và hương, 7 bích-ngọc cùng các thứ ngọc khác để gắn vào ê-phót và bảng đeo ngực. 8 Họ sẽ làm cho ta một đền thánh và ta sẽ ở giữa họ. 9 Hãy làm đền đó y như kiểu đền-tạm cùng kiểu các đồ-dùng mà ta sẽ chỉ cho ngươi.

Hòm bảng-chứng

10 Vậy, chúng hãy đóng một cái hòm bằng cây si-tim; bề dài hai thước rưỡi, bề ngang một thước rưỡi, và bề cao cũng một thước rưỡi, 11 lấy vàng ròng bọc trong, bọc ngoài, và chạy đường viền chung-quanh hòm bằng vàng. 12 Ngươi cũng hãy đúc bốn khoen bằng vàng để tại bốn góc hòm: hai cái bên hông nầy, hai cái bên hông kia, 13 cùng làm hai cây đòn bằng cây si-tim, bọc vàng; 14 rồi lòn đòn vào khoen hai bên hông hòm, để dùng đòn khiêng hòm. 15 Đòn sẽ ở trong khoen luôn, không nên rút ra. 16 Ngươi hãy cất vào trong hòm bảng-chứng mà ta sẽ ban cho.

Nắp thi-ân

17 Ngươi cũng hãy làm một cái nắp thi-ân bằng vàng ròng, bề dài hai thước rưỡi, bề ngang một thước rưỡi. 18 Lại làm hai tượng chê-ru-bin bằng vàng giát mỏng, để hai đầu nắp thi-ân, 19 ló ra ngoài, một tượng ở đầu nầy và một tượng ở đầu kia. 20 Hai chê-ru-bin sẽ sè cánh ra, che trên nắp thi-ân, đối-diện nhau và xây mặt vào nắp thi-ân. 21 Ngươi hãy để nắp thi-ân trên hòm, rồi để vào trong hòm bảng-chứng mà ta sẽ ban cho. 22 Ta sẽ gặp ngươi tại đó, và ở trên nắp thi-ân, giữa hai tượng chê-ru-bin, trên hòm bảng-chứng, ta sẽ truyền cho ngươi các mạng-lịnh về dân Y-sơ-ra-ên.

Bàn để bánh trần-thiết

23 Ngươi cũng hãy đóng một cái bàn bằng cây si-tim; bề dài hai thước, bề ngang một thước, và bề cao một thước rưỡi, 24 bọc bằng vàng ròng, và chạy một đường viền chung-quanh; 25 rồi lên be cho tứ-vi bàn, cao chừng bốn ngón tay và chạy cho be một đường viền vàng. 26 Lại đúc bốn cái khoen vàng, tra vào bốn góc nơi chơn bàn. 27 Khoen sẽ ở gần be, để xỏ đòn khiêng bàn. 28 Ngươi hãy chuốt đòn bằng cây si-tim, bọc vàng, rồi người ta sẽ dùng khiêng bàn đó. 29 Lại hãy lấy vàng ròng mà làm dĩa, chén, chậu, và ly đặng dùng làm lễ quán. 30 Trên bàn ngươi sẽ để bánh trần-thiết cho có luôn luôn trước mặt ta.

Chơn-đèn

31 Ngươi cũng hãy làm chơn-đèn bằng vàng ròng. Cái chơn, cái thân, cái đài, cái bầu cùng cái hoa của đèn đều làm bằng vàng đánh giát. 32 Hai bên thân đèn sẽ có sáu nhánh nứt ra, ba nhánh ở bên nầy và ba nhánh ở bên kia. 33 Trong sáu nhánh nứt ra trên chơn-đèn, mỗi nhánh đều sẽ có ba cái đài hình như hột hạnh-nhơn cùng bầu và hoa. 34 Trên thân chơn-đèn, lại cũng sẽ có bốn cái đài hình hột hạnh-nhơn, bầu và hoa. 35 Trong sáu nhánh từ thân chơn-đèn nứt ra, hễ cứ mỗi hai nhánh thì dưới có một cái bầu. 36 Bầu cùng nhánh của chơn-đèn đều bằng vàng ròng nguyên miếng đánh giát. 37 Ngươi cũng hãy làm bảy cái thếp đèn, đặng hễ khi thắp thì chiếu trước chơn-đèn. 38 Kéo bắt tim cùng đồ đựng tàn đèn cũng sẽ bằng vàng ròng. 39 Người ta sẽ dùng một ta-lâng (bằng 34 Kg) vàng ròng làm chơn-đèn nầy và các đồ phụ-tùng của chơn-đèn. 40 Vậy, ngươi hãy xem, cứ làm y như kiểu đã chỉ cho trên núi.

Kiểu đền-tạm

26 1 Ngươi hãy dùng mười bức màn mà làm đền-tạm, màn dệt bằng vải gai mịn, chỉ tím, đỏ điều và đỏ sặm, có thêu các hình chê-ru-bin cực-xảo. 2 Mỗi bức màn bề dài hai mươi tám thước, bề rộng bốn thước. Các bức đều đồng cỡ với nhau. 3 Mỗi năm bức màn sẽ kết dính lại nhau. 4 Ngươi hãy thắt vòng chỉ tím nơi triêng của bức màn thứ nhứt ở đầu bức nguyên; và cũng làm như vậy cho đầu chót của bức màn cuối trong bức nguyên thứ nhì. 5 Lại làm năm chục cái vòng cho bức màn thứ nhứt, và năm chục cái vòng nơi đầu triêng bức nguyên thứ nhì; các vòng hai bên sẽ đối nhau. 6 Cũng hãy làm năm mươi cái móc bằng vàng, rồi móc bức nguyên nầy qua bức nguyên kia, hầu cho đền-tạm kết lại thành một.

7 Ngươi cũng hãy kết mười một bức màn bằng lòng dê, để dùng làm bong che trên đền-tạm. 8 Bề dài mỗi bức màn ba chục thước, bề rộng bốn thước, mười một bức đồng một cỡ với nhau. 9 Ngươi hãy kết năm bức màn nầy riêng ra, và sáu bức màn kia riêng ra; nhưng hãy gấp đôi bức màn thứ sáu ở trước đền-tạm. 10 Lại thắt năm chục cái vòng nơi triêng màn thứ nhứt, ném về cuối của bức nguyên thứ nhứt, và năm chục cái vòng nơi triêng màn của bức nguyên thứ nhì; 11 cũng làm năm chục cái móc bằng đồng, móc vào vòng, rồi hiệp cái bong lại, để nó thành ra một. 12 Nhưng còn dư, tức là phân nửa của bức màn dư trong bức bong nguyên, thì sẽ xủ xuống phía sau đền-tạm; 13 phần bề dài dư trong các bức màn của bong, bên nầy một thước, bên kia một thước, thì sẽ xủ xuống hai bên hông đền-tạm đặng che vậy.

14 Ngươi hãy làm một tấm lá-phủ bằng da chiên đực nhuộm đỏ để trên bong, và kết một tấm lá-phủ bằng da cá nược đắp lên trên nữa.

15 Ngươi cũng hãy làm những ván cho vách đền-tạm bằng cây si-tim. 16 Mỗi tấm trường mười thước, hoành một thước rưỡi, 17 có hai cái mộng liền nhau; hết thảy các tấm ván vách đền-tạm ngươi cũng sẽ làm như vậy.

18 Về phía nam đền-tạm, ngươi hãy làm hai mươi tấm ván; 19 dưới hai mươi tấm ván hãy đặt bốn mươi lỗ mộng bằng bạc; cứ hai lỗ mộng ở dưới, để chịu hai cái mộng của mỗi tấm ván. 20 Lại hãy làm hai mươi tấm ván về phía bắc đền-tạm, 21 và bốn mươi lỗ mộng bằng bạc, cứ dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng. 22 Ngươi cũng hãy làm sáu tấm ván về phía sau đền-tạm, tức là về hướng tây. 23 Về hai góc phía sau đền-tạm, phải làm hai tấm ván, 24 khít nhau tự dưới chí trên bởi một cái khoen ở nơi đầu; hai cái góc đều làm như vậy. 25 Thế thì, có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc; cứ hai lỗ mộng ở dưới mỗi một tấm ván. 26 Lại, ngươi hãy làm năm cây xà-ngang bằng gỗ si-tim cho những tấm ván về phía bên nầy, 27 năm cây xà-ngang về phía bên kia và năm cây xà-ngang khác nữa về phía sau của đền-tạm, tức là hướng tây. 28 Cây xà-ngang giữa sẽ ở về thân giữa những tấm ván, chạy suốt từ đầu nầy đến đầu kia. 29 Cũng hãy lấy vàng bọc ván cùng xà-ngang, và làm những khoen bằng vàng, đặng xỏ các cây xà-ngang. 30 Ngươi phải dựng đền-tạm y như kiểu đã chỉ cho ngươi trên núi vậy.

31 Ngươi hãy làm một bức màn bằng vải gai đậu mịn, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, có thêu những hình chê-ru-bin cực-xảo; 32 rồi xủ màn đó trên bốn trụ bằng cây si-tim, bọc vàng, dựng trên bốn lỗ trụ bằng bạc; các móc trụ đều bằng vàng. 33 Ngươi sẽ treo màn đó vào móc dưới bức bong, rồi ở phía trong màn để hòm bảng-chứng; màn nầy dùng phân-biệt cho các ngươi nơi thánh và nơi chí-thánh. 34 Đoạn, hãy để cái nắp thi-ân trên hòm bảng-chứng, đặt trong nơi chí-thánh. 35 Bên ngoài bức màn về phía bắc đền-tạm thì để cái bàn; còn cây chơn-đèn thì để về phía nam đối ngang cái bàn.

36 Về cửa Trại ngươi hãy làm một bức màn bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, vải gai đậu mịn, có thêu cực-xảo; 37 rồi làm cho bức màn nầy năm cái trụ bằng cây si-tim, bọc vàng; đinh nó cũng bằng vàng, và đúc năm lỗ trụ bằng đồng.

Kiểu bàn-thờ về của-lễ thiêu

27   1 Ngươi cũng hãy đóng một bàn-thờ bằng cây si-tim, hình vuông, năm thước bề dài, năm thước bề ngang, và bề cao ba thước. 2 Nơi bốn góc bàn-thờ hãy làm sừng ló ra và bọc đồng. 3 Những đồ phụ-tùng của bàn-thờ thì hãy làm bằng đồng: bình đựng tro, vá, ảng, nỉa và bình hương. 4 Lại làm cho bàn-thờ một tấm rá bằng lưới đồng; và nơi bốn góc rá làm bốn cái khoen bằng đồng; 5 rồi để rá đó dưới thành bàn-thờ, từ dưới chơn lên đến nửa bề cao. 6 Cũng hãy chuốt đòn khiêng bàn-thờ bằng cây si-tim, bọc đồng, 7 rồi xỏ vào những khoen; khi khiêng đi, đòn sẽ ở hai bên bàn-thờ. 8 Bàn-thờ sẽ đóng bằng ván, trống-bộng, làm y như đã chỉ cho ngươi trên núi vậy.

Hành-lang của đền-tạm

9 Ngươi cũng hãy làm cái hành-lang cho đền-tạm. Về phía nam của hành-lang làm bố-vi bằng vải gai đậu mịn, dài trăm thước, 10 cùng hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng; đinh và nuông trụ thì bằng bạc. 11 Về phía bắc cũng vậy; bố-vi đó có trăm thước bề dài, hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng; đinh và nuông trụ thì bằng bạc. 12 Bố-vi của hành-lang về phía tây có năm chục thước bề dài, mười cây trụ và mười lỗ trụ. 13 Bề ngang của hành-lang phía trước, tức là phía đông, có năm chục thước: phía hữu 14 có mười lăm thước bố-vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ; 15 phía tả có mười lăm thước bố-vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ. 16 Còn cửa hành-lang có một bức màn dài hai chục thước bằng vải gai đậu mịn, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, có thêu, cùng bốn cây trụ và bốn lỗ trụ. 17 Hết thảy trụ xung-quanh hành-lang đều sẽ có nhờ nuông bạc chắp lại với nhau; đinh trụ thì bằng bạc, lỗ trụ thì bằng đồng. 18 Bề dài của hành-lang được một trăm thước, bề ngang, mỗi phía, năm chục thước, bề cao năm thước; bố-vi sẽ bằng vải gai đậu mịn, còn những lỗ trụ thì bằng đồng. 19 Hết thảy đồ phụ-tùng dùng về các việc phụng-sự trong đền-tạm, cùng cây nọc của đền-tạm và cây nọc của hành-lang, đều sẽ làm bằng đồng.

Dầu thắp đèn

20 Ngươi hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên đem đến dầu lọc ô-li-ve ép, đặng thắp đèn cho đèn sáng luôn luôn. 21 Trong hội-mạc, ở ngoài màn, trước hòm bảng-chứng, A-rôn cùng các con trai người sẽ lo sửa-soạn đèn, hầu cho trước mặt Đức Giê-hô-va đèn cháy luôn luôn từ tối cho đến sáng. Ấy là một luật đời đời cho dòng-dõi dân Y-sơ-ra-ên phải giữ.

Lập A-rôn và các con trai người làm chức tế-lễ

28   1 Trong vòng dân Y-sơ-ra-ên, ngươi hãy chọn A-rôn, anh ngươi, cùng các con trai người, là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma, lập lên làm chức tế-lễ trước mặt ta.

2 Ngươi hãy chế bộ áo thánh cho A-rôn, anh ngươi, để người được vinh-hiển trang-sức. 3 Hãy truyền cho hết thảy kẻ thông-minh, là người ta đã ban đầy tính trí-huệ, chế bộ áo cho A-rôn, đặng biệt người riêng ra thánh, hầu cho người làm chức tế-lễ trước mặt ta. 4 Đây là bộ áo mà họ sẽ chế: Bảng đeo ngực, ê-phót, áo dài, áo lá trong thêu, mũ và đai. Thế thì, họ sẽ chế bộ áo thánh cho A-rôn, anh ngươi, cùng các con trai người, để các người đó làm chức tế-lễ trước mặt ta. 5 Họ sẽ dùng kim-tuyến, chỉ màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai mịn.

Ê-phót, bảng đeo ngực và áo thánh khác

6 Họ sẽ chế ê-phót bằng kim-tuyến, chỉ màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn thêu cực-xảo. 7 Hai bên ê-phót làm hai đai vai, đâu đầu vào ê-phót. 8 Đai để cột ê-phót ở phía ngoài, sẽ làm nguyên miếng một cũng như công-việc ê-phót, bằng kim-tuyến, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn. 9 Ngươi hãy lấy hai viên bích-ngọc mà khắc các tên con trai Y-sơ-ra-ên ở trên: 10 sáu tên trên viên bích-ngọc nầy, sáu tên trên viên bích-ngọc kia, tùy theo thứ-tự ngày sinh của họ. 11 Phải khắc các tên con trai Y-sơ-ra-ên trên hai viên bích-ngọc đó, như cách của thợ khắc con dấu, và khảm trong khuôn bằng vàng. 12 Đoạn gắn hai viên bích-ngọc đó trên hai đai vai ê-phót, dùng làm ngọc kỷ-niệm về con cháu Y-sơ-ra-ên; A-rôn sẽ mang tên của họ trên hai vai mình làm kỷ-niệm trước mặt Đức Giê-hô-va. 13 Ngươi cũng hãy làm móc gài bằng vàng, 14 đánh hai sợi chuyền nhỏ bằng vàng ròng như hình dây, rồi để chuyền đánh như thế vào móc gài.

15 Bảng đeo ngực về sự xét-đoán, ngươi cũng phải làm cho cực-xảo, y như ê-phót; tức là bằng kim-tuyến, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn.

16 Bảng đeo ngực hình vuông và may lót; bề dài một em-ban (bằng 22 cm), bề ngang một em-ban. 17 Ngươi hãy gắn bốn hàng ngọc vào bảng đeo ngực: hàng thứ nhứt gắn ngọc mã-não, ngọc hồng-bích, và ngọc lục-bửu; 18 hàng thứ nhì, ngọc phỉ-túy, ngọc lam-bửu và ngọc kim-cương; 19 hàng thứ ba, ngọc hồng-bửu, ngọc bạch-mã-não, và ngọc tử-tinh; 20 hàng thứ tư, ngọc huỳnh-bích, ngọc hồng-mã-não, và bích-ngọc. Các ngọc nầy sẽ khảm vào khuôn bằng vàng. 21 Số các ngọc đó hết thảy là mười hai viên, tùy theo tên các con trai Y-sơ-ra-ên; trên mỗi viên ngọc sẽ khắc tên của một trong mười hai chi-phái Y-sơ-ra-ên, như người ta khắc con dấu vậy.

22 Ngươi hãy làm các sợi chuyền bằng vàng ròng đánh như hình dây, chuyền trên bảng đeo ngực; 23 rồi làm hai khoanh bằng vàng để ở hai góc đầu trên bảng, 24 cùng cột hai sợi chuyền vàng vào hai khoanh nơi hai đầu bảng, 25 và hai đầu sợi chuyền cột vào móc gài, đoạn gắn trên hai đai vai ê-phót về phía đằng trước ngực. 26 Ngươi cũng hãy làm hai cái khoanh bằng vàng nữa, để vào hai góc đầu dưới của bảng đeo ngực, về phía trong ê-phót. 27 Lại làm hai khoanh khác nữa bằng vàng, gắn vào hai đầu dưới đai vai ê-phót ném về phía trước, ở trên đai gần chỗ giáp mối. 28 Rồi một sợi dây màu tím sẽ cột hai cái khoanh của bảng đeo ngực lại cùng hai cái khoanh ê-phót, hầu cho nó dính với đai, đừng rớt khỏi ê-phót. 29 Thế thì, khi nào A-rôn vào nơi thánh, sẽ mang trên lòng mình tên các con trai Y-sơ-ra-ên nơi bảng đeo ngực về sự xét-đoán, đặng giữ làm kỷ-niệm luôn luôn trước mặt Đức Giê-hô-va.

30 Trên bảng đeo ngực của sự xét-đoán, ngươi hãy gắn u-rim và thu-mim (nghĩa là “quang-minh” và “hoàn-thiện,” là vật thầy tế-lễ thượng-phẩm dùng hỏi ý Đức Chúa Trời) vào, đặng khi A-rôn đến trước mặt Đức Giê-hô-va thì các món đó sẽ ở trên lòng mình. Ấy vậy, trước mặt Đức Giê-hô-va, A-rôn sẽ mang sự xét-đoán của con trai Y-sơ-ra-ên trên lòng mình luôn luôn. 31 Ngươi cũng hãy may áo dài của ê-phót toàn bằng vải tím. 32 Ở giữa áo có một lỗ tròng đầu vào; viền chung-quanh, dệt như lỗ áo giáp mặt lưới, để cho khỏi tét. 33 Nơi biên dưới hãy thắt trái lựu màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, cùng chuông vàng nhỏ đương tréo nhau ở vòng theo viền, 34 nghĩa là một cái chuông rồi kế một trái lựu, ở vòng khắp chung-quanh viền áo. 35 Khi A-rôn hầu việc tế-lễ, sẽ mặc áo đó; và khi vào hay ra nơi thánh trước mặt Đức Giê-hô-va, người ta sẽ nghe tiếng chuông vàng nhỏ, và A-rôn khỏi chết vậy.

36 Ngươi cũng hãy làm một cái thẻ bằng vàng ròng, trên đó khắc như người ta khắc con dấu, rằng: Thánh cho Đức Giê-hô-va. 37 Rồi lấy một sợi dây màu tím buộc thẻ đó để trên đằng trước cái mũ. 38 Thẻ đó sẽ ở trên trán A-rôn; A-rôn gánh tội-lỗi của dân Y-sơ-ra-ên phạm trong khi họ dâng của-lễ thánh; thẻ đó sẽ ở nơi trán A-rôn luôn luôn, để dân-sự được đẹp ý Đức Giê-hô-va.

39 Ngươi hãy chế một cái áo lá mặc trong bằng vải gai mịn, một cái mũ bằng vải gai mịn và một cái đai thêu.

40 Ngươi cũng hãy chế cho các con trai A-rôn áo lá, đai và mũ, hầu cho họ được vinh-hiển và trang-sức. 41 Đoạn, hãy lấy các bộ áo đó mặc cho A-rôn, anh ngươi, cùng các con trai người; hãy xức dầu cho, lập và biệt riêng ra thánh, để họ làm chức tế-lễ trước mặt ta. 42 Hãy chế cho họ quần lót trong bằng vải gai, đặng che sự lõa-lồ, mặc từ ngang lưng quần cho đến bắp-vế. 43 A-rôn cùng các con trai người sẽ mặc quần đó trong khi vào hội-mạc hay là đến gần bàn-thờ đặng làm việc tế-lễ trong nơi thánh, thì chẳng mắc tội và chẳng chết đâu. Ấy là một mạng-lịnh đời đời cho A-rôn và dòng-dõi người.

 

< Lui     Trang Chính     Tới >